Báo Cáo sơ kết học kỳ I năm học 2013-2014

PHÒNG GD&ĐT  TP LÀO CAI                  CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MN HOA LAN                               Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 
 Số: …./BCMN                                                  Pom Hán, ngày 30  tháng 12 năm 2013
 
Báo cáo
Sơ kết học kỳ I Năm học 2013-2014
 
Kính gửi: Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Lào Cai

picture7_500_01

CB, GV,NV , học sinh dự lễ sơ kết học kỳ I

picture8_500
                            
Thực hiện công văn số 414/PGD&ĐT-CM ngày 25 tháng 12 năm 2013 về việc hướng dẫn sơ kết học kỳ I cấp mầm non năm học 2013 – 2014
Căn cứ công văn số 267/PGD&ĐT-CM ngày 13/9/2013 của phòng GD&ĐT thành phố Lào cai; Kế hoạch số 23/KH-PGD&ĐT ngày 18/9/2013 của phòng GD& về việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch năm học 2013 – 2014 cấp mầm non.
– Căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2013 – 2014 của nhà trường. Trường Mầm non Hoa Lan tổ chức đánh giá thực hiện nhiệm vụ học kỳ I năm học 2013 – 2014 như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC KỲ I
Trong học kì nhà trường đã bám sát kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học của phòng Giáo dục để xây dựng kế hoạch học kỳ I của nhà trường và triển khai chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tới toàn thể CBGV,NV, giao chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân, bộ phân, tập thể các lớp, khối:
1. Triển khai, tổ chức thực hiện các cuộc vận động trong năm học
Nhà trường đã chỉ đạo thực hiện đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với thực hiện cuộc vận động hai không, bốn nội dung ; cuộc vận động” Mỗi thày giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” ; thực hiện đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” Nhà trường đã tổ chức cho CBGV,NV kí cam kết thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua, đăng kí chỉ tiêu thi đua phấn đấu trong học kì I. Hàng tháng nhà trường tổ chức bình xét đánh giá kết quả công tác theo hai nội dung: Đạo đức và chuyên môn, gắn việc rèn luyện phẩm chất đạo đức nhà giáo với việc thực hiện nhiệm vụ năm học và các phong trào thi đua, các cuộc vận động. Tiến hành tổ chức sơ kết từng đợt phát động phong trào và đánh giá xếp loại kết quả thực hiện của từng cá nhân, tập thể.
Kết quả: 100% CBGV,NV nhiệt tình với trách nhiệm được giao, thực hiện tốt phong trào, không có trường hợp vi phạm đạo đức nhà giáo, nội quy, quy chế chuyên môn của ngành cũng như của nhà trường
2. Quy mô phát triển mạng lưới và thực hiện công tác phổ cập GDMNTNT và XD trường MN đạt chuẩn QG, trường MN chất lượng
2.1 Huy động trẻ ra lớp
– Tỷ lệ trẻ 0- 5 tuổi trên địa bàn ra lớp đạt 76.85 %, so với cùng kỳ năm trước giảm 16,15 %
– Trẻ từ 0-2 tuổi đạt 49 %
– Trẻ 3 – 5 tuổi đạt 100%  ; trẻ 5 tuổi đạt 100% , so với chỉ tiêu giao đạt 100%, so với cùng kỳ năm trước đạt 100% ( Không tính trẻ khuyết tật)
2.2 Duy trì số lượng: Tổng số lớp, nhóm: 10/298 trẻ (CL,TT),
Trong đó: Nhóm trẻ tư thục: 2 nhóm/ 47 trẻ  so với cùng kỳ năm trước giảm 2 nhóm, tăng 1 trẻ
Công lập 8 lớp/ 251 trẻ. So với cùng kỳ năm trước tăng 1 lớp và 26 trẻ ( tăng 11.6%)
*Ưu điểm: Làm tốt công tác tuyên truyền vận động trẻ trong độ tuổi đến trường lớp, các cơ sở giáo dục thực hiện tốt chương trình CSGD trẻ, đầu tư cơ sở vật chất, mua xắm trang thiết bị đầy đủ phục vụ cho việc chăm sóc trẻ, có được lòng tin với nhân dân trong việc huy động trẻ đến trường
*Tồn tại: Tỷ lệ huy động trẻ đến cơ sở mầm non tư thục còn thấp, do cơ sở tư thục trên địa bàn còn ít, có cơ sở phải tạm ngừng hoạt động để sửa chữa cơ sở vật chất
Giả pháp: Tích cực công tác tham mưu với chính quyền địa phương, tuyên truyền vận động các cá nhân có điều kiện thành lập cơ sở để tạo điều kiện cho trẻ được đến trường lớp, tăng cường kiểm tra, giúp đỡ cở sở tổ chức hoạt động CSGD trẻ đúng điều lệ quy định của Bộ Giáo dục Đào tạo
3. Thực hiện đổi mới nâng cao hiệu lực hiệu quả công tác quản lý
* Công tác quản lý chỉ đạo của hiệu trưởng
– Nâng cao năng lực, nắm vững và triển khai có hiệu quả các văn bản quy định hiện hành. Thực hiện nghiêm túc các thông tư, chỉ thị của Bộ Giáo dục, các văn bản hướng dẫn của các cấp bộ, ngành về quy định chuẩn Hiệu trưởng Trường Mầm non; tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường MN;  nắm vững quy định điều kiện, tiêu chuẩn và triển khai tốt công tác phổ cập giáo cho trẻ năm tuổi …
– nâng cao vai trò của tổ cốt cán, trách nhiệm của tổ trưởng CM trong công tác bồi dưỡng CM cho giáo viên
Căn cứ vào khả năng, năng lực của mỗi CBGV,NV để phân công nhiệm vụ, bố trí xắp xếp cho phù hợp, tạo điều kiện để CBGV,NV phát huy hết khả năng, năng lực của mình,  phát huy tính tự giác của mỗi cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ.
– Nhà trường đã bám sát kế hoạch chỉ đạo của phòng giáo dục, đồng thời dựa vào tình hình thực tế của đơn vị, xây dựng kế hoạch hoạt động cho phù hợp. Chỉ đạo các khối, lớp bám sát kế hoạch của nhà trường thực hiện nghiêm túc từng nội dung.
Công tác chuyên môn luôn được chú trọng, thường xuyên thay đổi hình thức sinh hoạt, nội dung tập chung vào việc thảo luận từng chuyên đề và đi sâu chuyên đề ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, tổ chức hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, chú trọng bồi dưỡng CM cho nhưng giáo viên trẻ còn ít kinh nghiệm, giáo viên mới chuyển vùng về trường
Tæ chøc tốt các hội thi của giáo viên, tạo điều kiện để giáo viên có cơ hội học tập bồi dưỡng chuyên môn. Động viên giáo viên tích cực tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm và báo cáo cải tiến nâng cao chất lượng CSGD trẻ, nhằm nâng cao chất lượng CSGD của nhà trường  
– Chỉ đạo các khối lớp theo vành đai chất lượng, tập chung các biện pháp, giải pháp để nâng cao chất lượng của tổ khối.  
Việc chỉ đạo và thực hiện “Nâng cao chất lượng hoạt động GD láy trẻ làm trung tâm” được nhà trường triển khai và thực hiện đạt hiệu quả. 100% trẻ có nề nếp học tập, mạnh dạn tự tin, tích cực tham gia các hoạt động, trẻ có kỹ năng thực hiện các bài tập, kỹ năng lao động tự phục vụ, giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường…
– Trong quá trình thực hiện nhà trường đã tăng cường công tác kiểm tra để nắm bắt kịp thời, điều chỉnh sửa chữa, rút kinh nghiệm cho từng bộ phận, từng giáo viên.
– Có kế hoạch theo dõi, kiểm tra hoạt động CSGD trẻ ở các cơ sở tư thục, chỉ đạo và giúp đỡ các CS tư thục thực hiện đúng chương trình quy định của Bộ Giáo dục.
– Chỉ đạo và thực hiện đúng chế độ tiền lương, chế độ ốm đau, phép cho cán bộ giáo viên nhân viên, đặc biệt là giáo viên nhân viên hợp đồng được tham gia đóng bảo hiểm xã hội, BHYT,BHTN.
 Ưu điểm: Chỉ đạo hiệu quả các hoạt động, có kế hoạch cụ thể, phân công nhiệm vụ phù hợp cho từng cá nhân, từng bộ phận, có sự thống nhất cao trong công tác chỉ đạo, thực hiện một cách đồng bộ. Chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả theo vành đai chất lượng. Đảm bảo mọi quyền lợi cho CBGV,NV. Thực hiện quy chế dân chủ, công khai, phát huy được tinh thần tự giác, tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân trong hoạt đông CSND,GD trẻ.
 Tồn tại:  Công tác kiểm tra, giám sát đôi khi chưa đượckịp thời theo đúng kế hoạch. Cần chặt chẽ, kịp thời hơn từng các hoạt động của cá nhân, nhóm lớp. Việc chỉ đạo theo vành đai chất lượng cần đẩy mạnh biện pháp rèn kỹ năng cho trẻ chưa đạt ở từng lĩnh vực, tăng cường công tác phối hợp phụ huynh có biện pháp phục hồi sức khỏe cho trẻ suy dinh dưỡng
4. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ
4.1. Công tác chăm sóc sức khoẻ, và nuôi dưỡng
– Nhà trường đã đảm bảo an toàn cho trẻ về thể chất và tinh thần
– 299/299 trẻ được đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không có trẻ sẩy ra thương tích, ngộ đọc thực phẩm và mắc dịch bệnh…
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức hợp đồng mua thực phẩm với các cơ sở đáng tin cậy, có sự cam kết giữa nhà trường và chủ bán hàng, đảm bảo về số lượng và chất lượng.
Bếp dinh dưỡng thực hiện đúng quy trình chế biến thực phẩm, lưu mẫu thực phẩm đúng quy định, vệ sinh đồ dùng dụng cụ nhà bếp thường xuyên, cô nuôi được khám sức khỏe định kỳ theo quy định. 
Phát huy tủ thuốc phòng y tế của nhà trường, trang bị các dụng cụ y tế, các loại thuốc sơ cứu ban đầu cho trẻ khi cầ thiết. Phối kết hợp với y tế phường khám sức khoẻ định kỳ lần 1, cho trẻ uống Vita min A; uống thuốc tẩy giun và phòng chống các dịch bệnh. Tổ chức cân đo theo dõi trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng, duy trì và thực hiện đều đặn lịch lau, rửa nhà bằng nước dung dịch vào ngày cuối tuần, thực hiện thường xuyên vệ sinh cá nhân cho trẻ, rửa tay trước khi ăn, sau khi ăn và khi cần thiết, vệ sinh đồ dùng  phòng, nhóm  thường xuyên.
Duy trì phong trào CBGV,NV ủng hộ rau xanh bổ sung vào bữa ăn cho các cháu (2kg/cô/ tháng) số rau xanh đã ủng hộ được là 252 kg trị 1.512.000đ.
     Kết quả:  ( công lập, tư thục)
     – Số cháu phát triển bình thường về CN: 283/298 = 95 %
     – Số cháu phát triển bình thường về CC: 282/298 = 94,6  %
     – Số cháu suy dinh dưỡng về CN: 15/298 chiếm 5 %
     – Số cháu thấp về CC: 16/298 cháu chiếm 5.3 %
     Trẻ công lập
     – Số cháu phát triển bình thường cân nặng:  240/251 cháu đạt  95.6 %
     – Sổ trẻ phát triển bình thường về CC: 241/ 251 cháu đạt 96 %
     Trong đó: Trẻ suy dinh dưỡng CN 11 cháu chiếm  4 %
                       Trẻ suy dinh dưỡng CC  10 cháu chiếm 3.9 %            
    * Đánh giá ưu điểm, tồn tại
     Ưu điểm: Thực hiện tốt công tác VSATTP bếp ăn, có kế hoạch chăm sóc sức khoẻ cho trẻ, thực hiện tốt công tác phòng chống các dịch bệnh. Cân đo theo dõi sức khoẻ trẻ đúng kỳ, có biện pháp giảm mạnh tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng so với đầu năm
    Tồn tại: Số trẻ thấp còi, suy dinh dưỡng còn cao
    Giải pháp: Cần tăng cường các biện pháp chăm sóc cho trẻ, tích cực phối kết hợp với cha mẹ trẻ trong việc chăm sóc sức khoẻ trẻ và chú ý chế độ ăn của trẻ đảm bảo chất dinh dưỡng.
4.2. Chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền và phối  hợp với các bậc phụ huynh mua xắm, trang thiết bị đồ dùng học liệu đầy đủ cho trẻ. 100% các lớp có đủ sách, tài liệu thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
Ban giám hiệu đã xây dựng kế hoạch giáo dục năm học theo từng chủ đề, chủ điểm. Tuyên truyền  tới toàn thể các bậc phụ huynh về việc thực hiện chương trình, phụ huynh hiểu rõ và tạo điều kiện phối hợp với cô giáo thực hiện tốt chương trình  theo quy định của ngành học.
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các lớp thục hiện nghiêm túc chương trình, đúng độ tuổi. Giáo viên đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức tiết dạy phù hợp với điều kiện thục tế của nhóm lớp, phù hợp với khả năng của đối tượng học sinh, vận dụng thực tế để thiết kế bài giảng cho phù hợp, tăng cường giáo cụ trực quan, phát huy tính tích cực của trẻ trong các hoạt động cá nhân, hoạt động tập thể, tạo cơ hội để trẻ được tìm hiểu khám phá và trải nghiệm. Tổ chức tốt các trò chơi theo nhóm để trẻ thi đua và phát triển sở trường cá nhân, chú ý việc bao quát lớp, quan tâm đến trẻ còn nhút nhát, trẻ tiếp thu còn chậm, động viên  khích lệ trẻ mạnh dạn, tự tin tham ra các hoạt động. Giaos viên tích cực làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho bài dạy, linh hoạt lồng ghép các hoạt giáo dục lễ giáo, bảo vệ môi trường, chú trọng việc hoạt động lấy trẻ làm trung tâm, tổ chức đánh giá trẻ sau mỗi chủ đề, chủ điểm, đánh giá sản phẩm của trẻ và trưng bầy sản phẩm…
Nhà trường đã chỉ đạo thực hiện tốt các chuyên đề “ Toán; Chữ viết; Văn
học; Âm nhạc; Thể chất; MTXQ; Tạo hình; GDBVMT, lễ giáo”. Giao chỉ tiêu chất lượng cho từng lớp, giáo viên tích cực rèn kỹ năng cho trẻ từng chuyên đề. Tăng cường các tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin, các tiết trình chiếu, phát huy tích tích cực, sáng tạo của trẻ, tạo điều kiện để trẻ được tìm hiểu, khám phá, trải nghiểm, giáo viên chú trọng tổ chức cho trẻ hoạt động theo nhóm, các trò chơi tập thể tạo cho trẻ tính mạnh dạn, tự tin tích cực tham gia hoạt động phối phợp cùng bạn. Thường xuyên rèn kỹ năng lao động tự phục vụ, vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung cho trẻ, tạo cho trẻ thành thói quen hàng ngày, trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung và biết bảo vệ môi trường xanh, sạch đẹp, có ý thức thực hành tiết kiệm khi dùng nước, dùng đồ dùng học tập, không xé giấy, bẻ bút và vứt bừa bãi…
  Kết quả chất lượng giáo dục (công lập, tư thục)
  – Số trẻ đạt loại Gỏi: 110/298 = 55.5 %
  – Số trẻ đạt loại khá: 108/298 = 36.2 %
  – Số trẻ đạt TB: 64/298  = 21.4 %
  – Trẻ chưa đạt: 16/298  = 5.3 %
  Trẻ công lập: Số trẻ được khảo sát 251/251
  – Số cháu được khảo sát : 251/251
  – Trẻ đạt loại tốt: 102/251 trẻ đạt 140.6 %
  – Trẻ đạt loại khá: 96/251 trẻ đạt  38.2 %
  – Trẻ đạt yêu cầu: 47 /251trẻ đạt 18,7 %  ;
  – Chưa đạt 6/251 trẻ , chiếm 2.4 %
       *Chất lượng trẻ 5 tuổi
– Số trẻ khảo sát 103/103  cháu đạt 100 % 
– Số trẻ xếp loại tốt: 37cháu đạt  36  %
– Số trẻ xếp loại khá: 46 cháu đạt 44,6 %
– Số trẻ xếp loại TB: 16 cháu đạt  15.5 %
– Chưa đạt : 4 trẻ , chiếm 3.8 % 
* Đánh giá ưu điểm, tồn tại:
-Ưu điểm: Nhà trường trang bị đầy đủ đồ dùng học liệu cho trẻ, chỉ đạo toàn trường thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, đảm bảo chương trình giáo dục MN theo quy định, các lớp thực hiện đúng chủ đề, chủ điểm. Giáo viên tích cực rèn kỹ năng kỹ xảo cho trẻ từng chuyên đề, từng nội dung, chú ý quan tâm tới từng đối tượng trẻ trong lớp, tạo cho trẻ mạnh dạn tự tin, lễ phép, tích cực tham gia các hoạt động học tập, vui chơi, 100% trẻ có nề nếp thói quen giờ nào việc ấy.
-Tồn tại: Tỷ lệ trẻ chưa đạt còn cao, chiếm 2,4 %  so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra trong học kỳ
– Giải pháp: Cần tăng cường rèn kỹ năng cho trẻ nhiều hơn ở các bộ môn, chú ý về CĐ Toán, MTXQ, chữ viết và kỹ năng cầm bút tô viết, nhận biết và phát âm chữ cái MG Lớn  
4. 3. Công tác hội thi và bồi dưỡng thường xuyên của CBGVNV  
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng tổ chức các hội thi trong năm học nhằm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và rèn kỹ năng cho trẻ
* Thi giáo viên dạy giỏi hội
– Vòng tổ: Đạt giỏi 14/15 cô (1 cô nghỉ chế độ không thi)
– Vòng trường: Tổng số GV dự thi 14,  đạt loại giỏi 13/14  = 92,8 %  
* Hội thi GV làm ĐDĐC và trang trí lớp giỏi
– Đạt giải Nhất 01 GV; Giải Nhì 2 GV, Giải Ba 2 GV; đạt KK 3 GV
     * Bồi dưỡng thường xuyên
    Nhà trường đã bám sát Thông tư 36/2011/TT-BGD&ĐT, căn cứ vào kết quả bồi dưỡng thường xuyên của cán bộ giáo viên năm học trước và tình hình thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thương xuyên năm học 2013 – 2014. Giáo viên đã tích cực nghiên cứu tài liệu, lựa chọn nội dung bồi dưỡng để bổ sung kiến thức còn thiếu hụt của bản thân. Qua công tác bồi dưỡng thường xuyên đã giúp giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, và là căn cứ để nhà trường đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.
Kết quả: 16/16 GV học tập bồi dưỡng thường xuyên. Xếp loại A: 13 ; loại B: 3           
Ưu điểm: Nhà trường đã có kế hoạch xây dựng và chỉ đạo các hội thi của cô và
trẻ, chú trọng nâng cao chất lượng từng hội thi, giáo viên tham gia hội thi nhiệt tình có trách nhiệm, có sự đầu tư chu đáo, 100% GV dự thi đều thực hiện tiết dạy UDCNTT, có đồ dùng sáng tạo phục vụ cho bài dạy, trang trí lớp phù hợp chủ đề, hấp dẫn, tạo được môi trường học tập cho trẻ. Qua công tác hội thi GV đã học hỏi và rút kinh nghiệm được nhiều trong chuyên môn. Giáo viên tích cực trong việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao được chất lượng chuyên môn của mỗi cá nhân. 
Tồn tại và giải pháp: Còn có GV chưa linh hoạt và khai thác triệt để được tinh
năng tác dụng của đồ dùng, đồ chơi tự tạo, việc bố trí, xắp sếp góc chơi chưa khoa học.
Giải pháp: Cần tích cực công tác bồi dưỡng cho giáo viên, dự giờ thường
xuyên, hướng dẫn giáo viên cách bố trí góc chơi, nội dung chơi khoa học và hợp lý.  Tăng cường bồi dưỡng nâng cao kỹ năng cho giáo viên mới chuyển về.
5. Công tác phổ cập giáo dục MN cho trẻ 5 tuổi
          Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với UBND phường kết hợp tuyên truyền, triển khai công tác phổ cập tới toàn thể các tổ chức xã hội, cha mẹ học sinh hiểu rõ về công tác PCGDMNTNT. Huy động các nguồn lực sự đóng góp của nhân dân để thực hiện tốt Thông tư 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010 tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu, học liệu; Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ  chi phí học tập; Thông tư 29/2011/TTLT-BGD Đt –BTC ngày 15/7/2011 về chế độ hỗ trợ ăn trưa cho trẻ nhằm đảm bảo duy trẻ số trẻ đến trường 100%, đảm bảo tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần, đảm bảo chất lượng CSGD trẻ 5 tuổi. Tích cực các biện pháp để duy trì các điều kiện, tiêu chuẩn phổ cập GDMNTNT theo Thông tư 32/2010/TT-BGDĐT  
          Trong học kỳ vừa qua nhà trường đã trang bị, bổ sung đầy đủ thiết bị, đồ dùng theo quy định (114 chủng loại) ngoài ra vận động giáo viên tích cực làm đồ dùng đồ chơi tự tạo phục vụ cho việc dạy và học hàng ngày. Tham mưu tốt với các cấp lãnh đạo tăng tỷ lệ giáo viên biến chế, và đủ 2 giáo viên/ lớp.
          *Ưu điểm: Nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân bằng nhiều hình thức như: Tuyên truyền qua loa đài, kết hợp với các ban ngành đoàn thể của địa phương, xây dựng góc tuyên truyền tại các lớp, nhóm, góc tuyên truyền của nhà trường….
Tham mưu với các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương quan tâm, tạo điều kiện để phát triển và nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục các cháu trong nhà trường, đảm bảo tỷ lệ giáo viên/ lớp, đảm bảo các chế độ, chính sách cho trẻ được hưởng chế độ theo quy định của nhà nước, tạo được lòng tin với nhân dân, thu hút các cháu đến trường đạt tỷ lệ chuyên cần cao
Kết quả: – Tổng số lớp 5 tuổi: 3
               – Số lớp đủ trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi: 3/3 lớp (114 chủng loại)         
               – Số GV: 6/ 3 lớp (đạt 2 GV/lớp)
               – Trình độ CM trên chuẩn: 6/6 giáo viên ( ĐH 4 ; CĐ 2)
               – 100% giáo viết được đánh giá xếp loại khá, xuất sắc
 *Tồn tại: Công tác điều tra, rà soát số liệu phổ cập còn chậm, xắp xếp hồ sơ phổ cập chưa thực sự khoa học
*Giải pháp: Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức trách nhiệm cho giáo viên trong việc thực hiện điều tra phổ cập, bồi dưỡng cho giáo viên công tác điều tra và cập nhật số liệu điều tra vào phiếu chính xác
6. Công tác xây dựng trường MN đạt chuẩn QG, kiểm định chất lượng
          Nhà trường tích cực công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo, tuyên truyền cho các bậc phụ huynh cùng chung tay góp sức với nhà trường đóng góp kinh phí để bổ sung cở sở vật chất thiết bị đồ dùng, hoàn thiện tiêu chí trường chuẩn QG. Xắp xếp và hoàn thiện hồ sơ đầy đủ, khoa học đảm bảo cho công tác kiểm tra trường chuẩn quốc gia
          Kết quả đạt 5/5 tiêu chuẩn và đạt chuẩn mức độ 1
* Công tác kiểm định chất lượng trường mầm non
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch tự đánh giá chất lượng, thành lập Hội đồng tự đánh giá. Việc đánh giá thực hiện theo đúng công văn 07/2011/TT- BGDĐT ngày 17/02/2011 ban hanh quy định về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục giáo dục trường Mầm non của Bộ GD&ĐT; công văn 7886/BGDĐT-KTKĐCLGD của Bộ Giáo dục và đào tạo ngày 23/11/2011 về việc hướng dẫn tự đánh giá trường MN. Thực hiện kiểm tra từng tiêu chuẩn, đánh giá từng tiêu chí, chỉ số đạt. thu thập các minh chứng và mã hoá các thông tin minh chứng.
Kết quả qua kiểm tra tự đánh giá nhà trường đã đạt: 5/5 Tiêu chuẩn
Tồn tại: Một số tiêu chí còn chưa đẩy đủ minh chứng
Giải pháp: Tăng cường công tác rà soát hồ sơ và hoàn thiện các minh chứng theo từng năm, tiếp tục đầu tư CSVC, thiết bị để duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn đã đạt.
7. Công tác đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học.
          Thực hiện kế hoạch chỉ đạo của phòng GD về đẩy mạnh UDCNTT trong  trường mầm non. Ngay từ đầu năm học nhà trường đã triển khai nội dung tới toàn thể CBGVNV, tổ chức cho giáo viên đăng ký số tiết dạy úng dụng công nghệ thông tin, vận động giáo viên tích cực soạn bài bằng máy tính và tăng cường các tiết dạy trình chiếu. Nhà trường đã xây dựng kế hoạch hoạt động phòng kidsmart cả 3 độ tuổi, theo dõi lịch hoạt động của từng lớp, khối và có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
Phát huy năng lực của tổ chuyên môn, tăng cường công tác bồi dưỡng cho giáo viên về kỹ năng soạn giáo án  Powerpoint trình chiếu, hướng dẫn giáo viên lựa chọn nội dung đề tài phù hợp với từng chủ đề, tăng cường các giờ học tổ chức cho trẻ chơi trò chơi kidsmart, nutrikis ở cả 3 độ tuổi.
 Trong học kỳ vừa qua nhà trường đã xây dựng và thực hiện 5 tiết mẫu chuyên đề có ứng dụng công nghệ thông tin để bồi dưỡng cho giáo viên. duy trì và nâng cao chất lượng việc sử dụng phần mềm 2.5 trong công tác quản lý
 Kết quả
100% giáo viên soạn bài bằng máy tính, số giáo viên biết ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy 14/16
– Tổng số tiết thực hiện UDCNTT: 152 tiết dạy giảng dạy và 5 tiết mẫu chuyên đề  (so với cùng kỳ năm trước tăng 47 tiết = 44.7%)
Ưu điểm: Nhà trường đã chú trọng công tác bồi dưỡng cho giáo viên nâng cao chất lượng UDCNTT, tổ chức các tiết mẫu chuyên đề, giáo viên tích cực tự bồi dưỡng thường xuyên, trao đổi kinh nghiệm về cách làm Powpoint trình chiếu, số tiết có ứng dụng công nghệ thông tin tăng hơn năm trước, trẻ có kỹ năng điều khiển di chuột tốt khi sử dụng máy vi tinh thực hành bài tập và trò chơi kidsmart; nutrikis.
Tồn tại: Còn số ít giáo viên chưa thực sự có kỹ năng soạn giáo án trên phần mềm Powpoint và trình chiếu. Việc soạn bài bằng máy vi tính còn để lỗi chính tả  kỹ năng trình bầy văn bản còn hạn chế.
Giải pháp: Nhà trường tiếp tục tăng cường bồi dưỡng cho những giáo viên còn yếu về ứng dụng CNTT và trình bầy văn bản, tích cực kiểm tra hồ sơ giáo viên, phát huy khả năng và  tinh thần trách nhiệm của tổ UDCNTT, tăng cường số tiết dạy trình chiếu.
8. Thực hiện nội dung tạo sự chuyển biên trong năm học
– Thực hiện công văn 114/PGD&ĐT-CM ngày 25/9/2013 của phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Lào Cai về việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2013 – 2014, nhà trường đã triển khai tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nội dung đăng ký tạo sự chuyển biến trong năm học “ Nâng cao hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” 100% CBGV,NV đã tích cực hưởng ứng và thực hiện tốt nội dung. Giáo viên đã chú trọng việc rèn kỹ năng cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi, rèn nề nếp thói quen tốt cho trẻ như: Giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh tự phục vụ, biết cất lấy đồ dùng học tập, tư trang cá nhân của trẻ. Trong hoạt động giáo dục giáo viên chú ý bao quát từng đối tượng, có giải pháp phù hợp với những trẻ còn nhút nhát, trẻ tiếp thu chậm, đề ra câu hỏi phù hợp với khả năng của trẻ, động viên, khích lệ trẻ kịp thời, tăng cường các hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để giúp trẻ mạnh dạn, tự tin tham gia các hoạt động cùng bạn.
Kết quả: 100% trẻ mạnh dạn tự tin và tích cực trong các hoạt động giáo dục, trẻ đều có khả năng giao tiếp tốt với bạn, biết tự cất, lấy đồ dùng đồ chơi và xắp xếp đúng nơi quy định, biết giữ gìn vệ sinh chung và vệ sinh cá nhân sạch sẽ…
Tồn tại: Số trẻ chưa đạt qua khảo sát giữa kỳ còn chiếm 2,3 % ; số giáo viên mới chuyển về trường còn hạn chế kinh nghiệm trong hướng dẫn trẻ hoạt động, việc bao quát lớp chưa được đồng đều từng đối tượng, sử lý tình huống chưa linh hoạt
Giải pháp: Tăng cường rèn kỹ năng cho đối tượng trẻ còn chậm nhận thức. Có kế hoạch tích cực bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mới chuyển vùng. Tăng cường công tác dự giờ cho giáo viên và bổ sung rút kinh nghiệm.
9. Công tác quản lýcơ sở MN tư thục
– Nhà trường xây dựng kế hoạch và tăng cường công tác kiểm tra các cơ sở
theo đúng kế hoạch. Phân công cán bộ chuyên môn phụ trách và theo dõi từng cơ sở
– Vận động các cơ sở tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng phục vụ đảm bảo cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ, tạo được niểm tin với các bậc phụ huynh, huy động tỷ lệ trẻ ra lớp cao và đạt tỷ lệ chuyên cần.
– Các cơ sở chú trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên nhất là giáo viên trẻ mới vào nghề. Các cơ sở đã phối hợp với nhà trường tổ chức cân đo, khám sức khoẻ định kỳ, uống Vi ta min A, tẩy giun cho trẻ…và
– Phối kết hợp với phụ huynh tổ chức tốt “ Ngày hội toàn dân đưa trẻ đến trường”, ngày “Tết trung thu” tạo không khí vui tươi cho trẻ, niềm phấn khởi của các bậc phụ huynh
Kết quả: 2/2 nhóm lớp thực hiện tốt hoạt động chăm sóc giáo dục đúng theo quyết định 41/2008/QĐ-BDDĐT ngày 25/7/2008 của BGD&ĐT ban hành quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục. Có đầy đủ tài liệu, chương trình hướng dẫn CSGD trẻ nhà trẻ theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo, có đầy đủ đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh nhóm, lớp, vệ sinh môi trường….nhân viên nấu ăn được tập huấn về vệ sinh an toàn thức phẩm đúng kỳ
– 100% trẻ được chăm sóc theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ, được đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần
Tồn tại: Cơ sở phòng nhóm còn trật trội so với tỷ lệ trẻ trong nhóm lớp
Giải pháp: Tăng cường công tác kiểm tra và chỉ đạo các cơ sở về việc thực hiện đảm bảo chế độ chăm sóc giáo dục trẻ đúng chương trình theo quy định của Bộ GDDT
9. Công tác kiểm tra, thanh tra
Ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu đã xây dựng kế, bám sát kế hoạch thực hiện kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện giáo viên. 100% giáo viên thực hiện tốt quy chế chuyên môn, chuẩn bị bài trước khi lên lớp, có đủ đồ dùng, đồ chơi phụ vụ cho tiết dạy. Công tác chăm sóc sức khoẻ trẻ, vệ sinh phòng nhóm, vệ sinh cá nhân trẻ…được duy trì và thực hiện thường xuyên.
 Công tác kiểm tra đánh giá đúng mục đích, giúp cho giáo viên, nhân viên thấy được những mặt ưu, tồn cần phát huy. Ngoài các đợt kiểm tra theo kế hoạch, nhà trường còn tiến hành kiểm tra đột xuất khi cần thiết để điều chỉnh sửa sai kịp thời, giúp cho giáo viên, nhân viên có tính tự giác cao trong việc thực hiện qui chế chuyên môn.
Kết quả: Bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo quy trình chế biến thực phẩm hợp vệ sinh, thực hiện lưu mẫu thực phẩm đúng quy định.
Kiểm tra hoạt động sư phạm của nhà giáo: Tổng số GV đã được kiểm tra 8, đạt xuất sắc 2 GV ; đạt khá 6 GV
Đánh giá của đoàn KT VSATTP Thành phố: Nhà trường thực hiện tốt, đảm bảo về VSATTP
Số tiết dự giờ dự thường xuyên: 240 tiết, đạt loại giỏi 125 tiết; khá 109 tiết; TB 6 tiết.
Ban giám hiệu dự: 112 tiết,  xếp loại giỏi 67 tiết; khá 41 tiết ; TB 4 tiết
Kiểm tra hồ sơ sổ sách
Tổng số đã kiểm tra 112 lượt bộ ; Xếp loại A: 111  ; loại B: 1 
BGH kiểm tra; 56 lượt, xếp loại A 55 ; loại B: 1
9. Công tác quản lý, sử dụng CSVC trang thiết bị
Đảm CSVC nhà trường trong công tác quản lý, thường xuyên kiểm tra việc sử dụng trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi của các nhóm lớp, việc sử dụng đúng mục đính trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Tài sản, trang thiết bị được bảo quản thường xuyên, đầy đủ và vệ sinh sạch sẽ khi sử dụng
 Nhà trường thực nghiêm túc việc kiểm kê tài sản theo định kỳ, thanh lý tài hư hỏng, quá thời hạn và có kế hoạch xin trang cấp bổ sung cho năm học.
Ưu điểm: Quản lý và bảo quản tốt CSVC, trang thiết bị của nhà trường, đồ dùng trang thiết bị được sử dụng thường xuyên đúng mục đích và đảm bảo vệ sinh
Tồn tại: Việc bố trí, xắp sếp và sử dụng tài sản, đồ dùng chưa được kịp thời
Giải pháp khắc phục: Tăng cường công tác kiểm tra, sử lý  và sử dụng tài sản, trang thiết bị kịp thời
  10.Công tác XHH, tham mưu và tuyên truyền
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng dự trù nguồn xã hội hoá, làm tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương, tuyên truyền vận động sự ủng hộ của các đơn vị, tổ chức cá nhân, cha mẹ học sinh tích cực đóng góp, ủng hộ kinh phí để bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục,
Với sự chung tay góp sức của cha mẹ học sinh, các tổ chức tập thể, cá nhân ngoài xã hội đã tạo điều kiện để nhà trường trang bị đầy đủ trang thiết bị và hoàn thiện tiêu chí trường chuẩn quốc gia. 
Số tiền huy động được trong học kỳ: 391.382.000đ. Ngoài ra các bậc phụ huynh còn trang bị đầy đủ đồ dùng, sách vở cho các cháu ngay từ đầu năm học, tham gia ủng hộ 250 công lao động chuyển dọn về trường mới   
*Về công tác tuyên truyền
Học kỳ I nhà trường đã tổ chức tuyên truyền cho phụ huynh 2 lượt (đầu năm và giữa năm học), số phụ huynh được tuyên truyền 440/2 lượt người đạt tỷ lệ 88 %.
Tổ chức tuyên truyền cho phụ huynh về kiến thức chăm sóc sức khoẻ trẻ, và phòng bệnh cho trẻ theo mùa ; kết hợp y tế phường tuyên truyền cho các bậc phụ huynh phòng bệnh chân tay miệng, bệnh thủy đậu cho trẻ, tuyên truyền về vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, chấp hành và thực hiện an toàn giao thông trong giờ đón trả trẻ.
Tổ chức tuyên truyền pháp luật cho toàn thể CBGV,NV trong nhà trường. Hình thức tổ chức qua nghiên cứu tài liệu, xây dựng góc tuyên truyền qua tranh ảnh … trong học kỳ nhà trường không có CB,GV,NV vi phạm pháp luật, vi phạm an toàn giao thông, không có tình trạng phụ huynh và học sinh sẩy ra mất an toàn giao thông trong giờ đón trả trẻ
*Thực hiện phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
         Nhà trường đã thực hiện tốt theo kế hoạch chỉ đạo của phòng GD&ĐT, phát động  phong trào thi đua tới toàn thể CBGV,NV, tuyên truyên vận động cha mẹ học sinh tích cực thực hiện phong trào. Phát huy mạnh mẽ hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh, tổ chức cho CBGVNV, phụ huynh ký cam kết thực hiện phong trào, cha mẹ học sinh tích cực trong công tác phối hợp cùng nhà trường, ủng hộ kinh phí cải tạo môi trường học tập tốt cho trẻ như: Mua bổ sung đầy đủ đồ dùng, học liệu cho trẻ, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị hoàn thiện tiêu chí trường chuẩn quốc gia.
Giáo viên thường xuyên tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi dân gian, sưu tầm các bài đồng dao, ca dao, câu đố đưa vào chương trình theo chủ đề, chủ điểm, tích cực thực hiện các tiết dạy UDCNTT, phát huy được tích tích cực, sáng tạo của trẻ trong các hoạt động. Các nhóm lớp đã chú trọng việc tạo môi trường học tập cho trẻ, thu hút được trẻ đến trường lớp đạt tỷ lệ chuyên cần 98% trở lên.
 Kết quả thực hiện:
– 100% CBGV,NV và phụ huynh hưởng ứng và cam kết thực hiện phong trào
          – 100% trẻ có đầy đủ đồ dùng học liệu phục vụ cho học tập vui chơi
          – Tự đánh giá, xếp loại: Tốt
10. Hoạt động của các đoàn thể
* Tổ chức công đoàn
Công đoàn nhà trường phối kết hợp tốt với chuyên môn giáo dục tư tưởng cho CBGVNV chấp hành đúng nội quy, quy chế chuyên môn của ngành, của đơn vị, động viên khích lệ chị em tích cực trong phong trào thi đua, nhiệt tình, hăng hái trong các hoạt động chuyên môn và thực hiện các cuộc vận động ủng hộ do các ngành, các cấp phát động như quỹ vì người nghèo; tương trợ nhà giáo; phòng gúp phòng, trường giúp trường…
         Tổng số tiền ủng hộ các loại quỹ, các cuộc vận động trong học kì: 25.062.000đ
          Ngoài ra còn ủng hộ nhiều quần áo cho học sinh vùng cao, tặng quà cho các cháu MN Hợp Thành nhân dịp tết trung thu
* Đoàn thanh niên
 Đoàn viên thanh niên là lực lượng trẻ, là nòng cốt trong phong trào thi đua và các hoạt động văn hoá văn nghệ. Các đoàn viên tuy số lượng không nhiều xong các ĐV đã có nhiều cố gắng tự bồi dưỡng CM học hỏi kinh nghiệm, tích cực việc bồi dưỡng UDCNTT trong giảng dạy, nhiệt tình trong các hoạt động ngoại khoá.
– 100% đoàn viên tham gia hội thi GV dạy giỏi, đạt GV dạy giỏi cấp trường  2/3 đoàn viên
*Chi bộ nhà trường
          Chi bộ đã chỉ đạo nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ trong học kỳ, giáo dục tư tưởng cho CBGV,NV nhận rõ vai trò trách nhiệm, chỉ đạo các đảng viên đầu tầu gương mẫu đi đầu trong mọi hoạt động. Ban chi ủy chi bộ, ban lãnh đạo nhà trường gương mẫu đi đầu thực hiện “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, các đảng viên nghiêm túc tự kiểm và thực hiện Nghị quyết TW 4 khoá 11
Kết quả đánh giá XL ĐV năm 2013: 8/9 đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ ; 2/10 ĐV đủ tư cách và  hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
 11.Tổ chức thực hiện các phong trào thi đua
Nhà trường đã bám sát kế hoạch chỉ đạo của phòng GD, chủ động xây dựng và phát động các phong trào thi đua trong năm tới toàn thể CBGV,NV. Mỗi CBGV,NV  đã thể hiện rõ sự cố gắng của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ. Đối với giáo viên tích cực trong công tác bồi dưỡng CM, sáng tạo trong giờ dạy, tinh thần trách nhiệm cao trong công tác CSGD các cháu. Đối với nhân viên có tinh thần và trách nhiệm trong công tác phục vụ, thực hiện đạt hiệu quả cao trong công việc, CBGV,NV có tinh thần tương trợ, giúp đỡ nhau trong các hoạt động chung của nhà trường, góp phần thúc đẩy phong trào nhà trường đi lên.
* Kết quả thi đua: 100% CBGV,NV đạt đạo đức A
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 15 đ/c
– Hoàn thành Tốt nhiệm vụ: 8 đ/c
– Hoàn thành nhiệm vụ: 2 đ/c
*Đánh giá chung
– Nhà trường đã bám sát kế hoạch chỉ đạo nhiệm vụ năm học của phòng giáo dục. Xây dựng kế hoạch cụ thể từng nội dung, bám sát chỉ tiêu được giao, thực hiện đạt hiệu quả các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra cho học kỳ I. Làm tốt công tác tham mưu, tuyên truyền với các cấp, các ngành, phối kết hợp phụ huynh tăng cường cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi cho trẻ, hoàn thiện các tiêu chí trường chuẩn quốc gia, thực hiện tốt phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi.
 – Đảm bảo duy trì chỉ tiêu số lượng: 298/8 lớp
– Tỷ lệ chuyên cần đạt 98% trở lên
 
 – Công tác chăm sóc nuôi dưỡng: Tổ chức tốt công tác CSSk trẻ, có biện pháp phòng chống các dịch bệnh, thực hiện đảm bảo VSATTP, không có trẻ ngộ đọc thực phẩm, không có dịch bệnh xẩy ra trong nhà trường. Vận động 100% CBGVNV ủng hộ rau xanh bổ sung vào bữa ăn cho trẻ, duy trì tốt ngày vi chất trong tuần.   
 -Công tác giáo dục: Thực hiện nghiêm túc chương trình CSGD trẻ theo quy định của ngành học, thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục trẻ đúng quy trình, đánh giá trẻ 5 tuổi theo Bộ chuẩn chất lượng trẻ 5 tuổi. 100% trẻ được đánh giá theo từng tiêu chí, tỷ lệ trẻ khá, giỏi đạt chỉ tiêu kế hoạch học kỳ I
– Thực hiện đạt hiệu quả tạo sự chuyển biến trong năm học “ Nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” giáo viên tích cực rèn kỹ năng kỹ cho trẻ từng chuyên đề, chú ý từng đối tượng trẻ, quan tâm đến trẻ chậm tiếp thu,  nhút nhát, tăng cường hoạt động nhóm, tạo điều kiện cho trẻ phát huy tính sáng tạo, mạnh dạn tham gia các hoạt động. 100% trẻ biết lao động tự phục vụ, biết giữ gìn vệ sinh chung, vệ sinh cá nhân và bảo vệ môi trường. Kết quả 97.6 % trẻ đạt yêu cầu trở lên
– Thực hiện phong trào “ Trường học thân thiện học sinh tích cực”: Nhà trường đã làm tốt công tác tuyên truyền vận động cha mẹ học sinh cùng chung tay góp sức với nhà trường khắc phục mọi khó khăn, bổ sung, sửa chữa CSVC, trang thiết bị, mua xắm đầy đủ đồ dùng, sách vở cho trẻ, ủng hộ kinh phí xây dựng khu vui chơi …hoàn thiện tiêu chí trường chuẩn quốc gia. Tích cực tham gia ủng hộ ngày công lao động để rửa, dọn trường và vận chuyển tài sản về trường mới, trông cây xanh, cây cảnh, chậu hoa tạo cảnh quan trường lớp xanh, sạch đẹp,
* Những tồn tại chủ yếu và nhuyên nhân
– Số GV mới chuyển về chất lượng chuyên môn còn thấp, chưa thực sự trong việc đổi mới hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục, công tác ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế 
* Những giải pháp khắc phục khó khăn tồn tại
– Tích cực bồi dưỡng chuyên môn cho GV mới chuyển về, giáo viên còn hạn  chế về chuyên môn bằng nhiều hình thức như giáo viên tự nghiên cứu tài liệu, dự giờ đồng nghiệp, BGH, tổ chuyên môn, tổ cốt cán tích cực dự giờ và xem hồ sơ, giáo án cho giáo viên, tổ chức tiết dạy hay cho GV dự và học tập rút kinh nghiệm
          II. Phương hướng nhiệm vụ trọng tâm học kỳ II
* Công tác giáo dục chính trị tư tưởng
Tiếp tục làm tốt công tác giáo dục tư tưởng cho đội ngũ, triển khai đầy đủ các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của các cấp. Động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt chủ chương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, nâng cao ý thức trách nhiệm của từng bộ phận, từng cá nhân trong việc chăm sóc giáo dục các cháu. Tích cực học tập tự bồi dưỡng chuyên môn nâng cao tay nghề, thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua trong năm học, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.   
* Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
– Tăng cường các biện pháp phòng bệnh cho trẻ theo mùa, phối kết hợp phụ huynh tích cực giảm tỷ lệ trẻ duy dinh dưỡng, có biện pháp phục hồi sức khỏe cho trẻ, phấn đấu đạt tỷ lệ trẻ PTBT về cân nặng, chiều cao 98% trở lên. 
– Duy trì việc đảm bảo VSATTP, vệ sinh đồ dùng bếp ăn, vệ sinh phòng nhóm và đồ dùng, đồ chơi …
– Phối hợp với y tế phường tổ chức khám sức khoẻ định kỳ lần 2 cho trẻ 
– Tiếp tục thực hiện tốt phong trào CBGVNV ủng hộ rau xanh bổ sung vào bữa ăn cho các cháu
– Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình CSGD trẻ theo quy định của ngành học, chú trọng “ Nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”. Tăng cường các tiết dạy UDCNTT, đổi mới hình thức tổ chức hoạt động GD, phát huy tính tích cực của trẻ, tăng cường các hoạt động theo nhóm, hoạt động tập thể, các hoạt động ngoại khoá, tạo cơ hội phát huy tính mạnh dạn tự tin của trẻ và phát triển ngôn ngữ …
Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, theo dõi đánh giá đúng chất lượng từng cá nhân trẻ theo từng chỉ số. Duy trì nâng cao chất lượng phổ cập GDMNTNT, đảm bảo 100% trẻ đủ điều kiện bàn giao cho tiểu học
– Tổ chức tốt hội thi ” Bé tập làm MC “
– Tổ chức tốt cho trẻ đi thăm quan, giao lưu trường Tiểu học ; tam quan Đền Thượng
*Công tác cơ sở vật chất, XHH
– Tiếp tục làm tốt công tác tham mưu với các cấp lạnh đạo, tuyên truyền cho cha mẹ trẻ duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia, chuẩn bị tốt cho ngày Lễ đón nhận bằng
– Tiếp tục thực hiện hiệu quả phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” phối kết hợp với các bậc phụ huynh tiếp tục bổ sung trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho hoạt động CSGD trẻ học kỳ II.
Công tác quản lý chỉ đạo
– Chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc 3 công khai, thực hiện tốt các phong trào thi đua và các cuộc vận động do cấp trên phát động. Phát huy mạnh mẽ tinh thần tập trung dân chủ, đảm bảo mọi quyền lợi, chế độ cho CBGVNV. Thực hiện nghiêm túc đánh giá xếp loại CBCC, xếp loại chuẩn GVMN. Bình xét thi đua đúng người đúng việc, động viên khen thưởng kịp thời với những cá nhân, tập thẻ có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học. Phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất cao trong tập thể nhà trường
III. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
– Đề nghị phòng Giáo dục và Đào tạo, bộ phận tổ chức tăng cường thêm 1 giáo viên biến chế cho nhà trường để đảm bảo tiêu chí trường chuẩn quốc gia
          Trên đây là bản báo cáo sơ kết học kỳ I năm học 2013 – 2014 của Trường MN Hoa Lan, Kính đề nghị lãnh đạo cấp trên xem xét, góp ý để nhà trường tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ trong học kỳ II
 
   Nơi gửi.                                                                                                                                                        HIỆU TRƯỞNG
-Phòng GD&ĐT ( B/C)
-UBNDPhường (B/C)                                                                                                                          
-Lưu
                                                                                      
                                                                                                                                                                                          Nguyễn Thị Toan
 


Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *